Theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, mức chuẩn trợ giúp xã hội (TGXH) sẽ là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc và các mức trợ giúp xã hội khác. Trước đó, theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013, mức chuẩn trợ giúp là 270.000 VNĐ/tháng. Từ ngày 1/7/2021, mức chuẩn TGXH được tăng thêm 90.000 VNĐ/tháng, thành 360.000 VNĐ/tháng.
Nghị định nêu rõ, phải tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH). Cơ quan có thẩm quyền cần xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn TGXH, bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
UBND cấp tỉnh nên tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương để trình HĐND cùng cấp quyết định mức chuẩn TGXH, mức TGXH áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn TGXH và mức TGXH quy định tại Nghị định, các đối tượng khó khăn chưa quy định tại Nghị định này cũng đưởng hướng chính sách TGXH.
Bên cạnh đó, Nghị định 20/2021/NĐ-CP cũng quy định chính sách TGXH thường xuyên tại cộng đồng, TGXH khẩn cấp, chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng BTXH tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà ở xã hội. Nghị định nêu rõ 6 hình thức hỗ trợ khẩn cấp gồm hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước; hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng; hỗ trợ chi phí mai táng; hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha mẹ bị chết, mất tích do hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng; hỗ trợ phát triển sản xuất và tạo việc làm; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở.
Đối với việc hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ ngân sách nhà nước, hỗ trợ 15kg gạo/người/tháng trong thời gian một tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết Nguyên đán. Hỗ trợ không quá 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do mất mùa, thiên tai, hỏa hoạn, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng từ nguồn lực của địa phương và quốc gia.
Hộ nghèo, cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nhà ở bị sập, đổ, cháy, trôi do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng không còn nơi ở: xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà tối thiểu là 40.000.000 VNĐ/hộ.
Hộ nghèo, cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nhà ở bị hư hỏng nặng do hỏa hoạn, thiên tai hoặc lý do bất khả kháng không thể ở được: xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa tối thiểu 20.000.000 VNĐ/hộ.
Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng: xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở tối thiểu là 30.000.000 VNĐ/ hộ.
Những đối tượng đang hưởng chế độ chính sách TGXH đối với BTXH theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 được chuyển sang mức và hệ số tương ứng tại Nghị định này kể từ 1/7/2021.
Từ 15/12, chính thức phạt nguội các xe dừng, đỗ sai quy định